5 trường hợp không được sang tên sổ đỏ

Dưới đây là 5 trường hợp không được thực hiện thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (sang tên sổ đỏ).

5 trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Trong một số trường hợp, sổ đỏ sẽ không được sang tên. Đồ họa: Khương Duy

5 trường hợp không được sang tên sổ đỏ

+ Đất đang có tranh chấp, chưa được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng chưa có các bản án, phán quyết của cơ quan có thẩm quyền.

+ Đất đang bị kê biên hoặc đang bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án.

+ Đất đã hết thời hạn sử dụng.

+ Đất đang bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

+ Đất thuộc đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc đất thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng.

Ngoài ra, một số trường hợp không được sang tên sổ đỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024.

Cụ thể:

+ Đối với tổ chức kinh tế: Không được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trừ trường hợp theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

+ Đối với cá nhân không sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trong khu vực rừng phòng hộ hoặc khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt, khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng đó.

+ Đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài không được pháp luật cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.

Cập nhật chi phí sang tên sổ đỏ mới nhất

+ Phí công chứng:

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 50 triệu đồng, phí công chứng 50.000 đồng.

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 50 triệu - 100 triệu đồng, phí công chứng là 100.000 đồng.

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 100 triệu - 1 tỉ đồng, phí công chứng 0,1% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 1 tỉ - 3 tỉ đồng, phí công chứng là 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỉ đồng..

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 3 tỉ - 5 tỉ, phí công chứng là 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dịch vượt quá 3 tỉ đồng.

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 10 tỉ - 100 tỉ đồng, phí công chứng là 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỉ đồng.

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch trên 100 tỉ đồng, phí công chứng là 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

+ Thuế thu nhập cá nhân:

Khi chuyển nhượng: 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Khi tặng cho, thừa kế, thuế thu nhập cá nhân = giá trị quyền sử dụng đất x 10%.

+ Lệ phí trước bạ:

Trường hợp giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quy định lệ phí trước bạ = 0,5% x giá chuyển nhượng.

Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất do UBND tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất, lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 tại bảng giá đất.